Tài liệu về mật thư một sồ loại thông dụng
I. MẬT THƯ:
A. KHÁI NIỆM:
* Mật thư là một văn bản chứa đựng một thông tin hay mệnh lệnh đã được mã hóa để giữ bí mật nội dung. Và chỉ giải mã được bằng những quy ước đã quy định trước bởi người gởi và người nhận.
* Mật thư thường có 2 phần:
- Bản mật mã: Là những ký tự hoặc hình vẽ, thoạt đầu có vẽ rất khó hiểu. Sau khi nghiên cứu kỹ chìa khóa, ta sẽ tìm ra hướng giải bằng cách đối chiếu những dữ kiện mà chìa khoá đã gợi ý.
- Chìa khóa: một hình thức gợi ý cho người dịch tìm ra hướng giải mật thư. Chìa khóa có thể là một câu thơ hoặc một ký hiệu nào đó bằng hình vẽ. Ký hiệu của chìa khóa (key) là: OTT
* Sau khi giải mã xong, ta sẽ được một bản văn hoàn chỉnh, ta gọi đó là: bạch văn.
- Bạch văn: Là một văn bản hoàn chỉnh, tức là sau khi dịch xong, ta viết ra thành một bức thư bình thường mà ai cũng có thể đọc được.
* Có thể nói trong một mật thư thì hệ thống mã hóa là cái ổ khóa mà nhìn vào ta có thể thây được dễ dàng, còn khóa mới chính là cái chìa để mở, việc hiểu được khóa mới có thể cho ta 1 cái chìa vừa vặn để mở cái ổ đó.
* Trong các cuộc thi trò chơi lớn, muốn giải một mật thư đưa ra ta cần xem xét bản văn để tìm hiểu hệ thống mã hóa mà mật thư sử dụng, và xem xét khóa để giải. ( mấy pác ko xem khóa mà giải thẳng từ bản văn gọi là " mò ")
B. CÁCH TẠO MẬT THƯ:
Trong bất cứ trò chơi nào ở trại, mật thư luôn là điều lý thú vì nó mang nhiều tính bất ngờ, nhanh trí, sáng tạo, can đảm và đoàn kết.
Vì vậy mật thư trong trò chơi phải được thực hiện một cách có tính toán trước về mục đích, nội dung cũng như hình thức.
Người soạn mật thư phải tuân theo các điểm sau:
- Chủ đề: phải nắm vững chủ đề trại hoặc buổi chơi. Các trò chơi, nhất là TCL phải xoay quanh chủ đề trại.
- Địa thế: Để lên phương án cho 1 TCL và để làm mật thư, phải thám sát đất trại, địa thế chơi và có thể phát họa sơ đồ tiến trình của TCL với các trạm, các điểm gài mật thư.
- Thực hiện: chọn một trong các dạng mật mã, đặt khóa trước rồi sau đó soạn theo khóa. Làm xong, đọc lại cẩn thận và dịch ra để dò lại xem có sai sót chỗ nào không. Mật thư được thực hiện bằng nhiều cách và trên nhiều vật liệu khác nhau như: lá cây, thân cây, giấy, đất, gạch,... nhưng phải luôn luôn đảm bảo được hình thức và nội dung của mật thư. Và luôn giữ bí mật nội dung mật thư đến phút cuối cùng.
* Tham khảo thêm: Cách ra mật thư theo Hệ thống thay thế.
C. GIẤU MẬT THƯ:
- Dấu hiệu chỉ nơi có mật thư: phải luôn luôn cho dấu hiệu rõ ràng, chính xác, nhất là khoảng cách, phương hướng của mật thư.
- Giấu mật thư: dưới rất nhiều hình thức và nhiều vị trí để phát huy sự can đảm hoặc óc phán đoán, sáng tạo cũng như tính cảnh giác của người chơi. Như dấu trong nồi cơm đang nấu, trên chính áo quần của họ đang mặc, hoặc trong một đống phân bò, hoặc trong ổ kiến lửa,...
- Bảo quản mật thư: phải được bảo quản để không bị sai lệch vị trí cũng như bị rách nát.
D. TÌM MẬT THƯ:
Bất cứ mật thư nào được cất giấu cũng phải có 1 dấu hiệu hướng dẫn. Dấu hiệu đó có thể bằng hình vẽ, có thể là một văn bản. Trước khi tìm mật thư, ta phải luôn bình tĩnh và đề cao cảnh giác, đọc kỹ ký hiệu, hướng mật thư và khoảng cách mật thư, rồi làm chính xác theo chỉ dẫn, đứng quan sát xem vị trí đó có gì khác thường, đặc biệt. Có thể có một viên sỏi trong đám cỏ, hoặc một nhúm cỏ bị vặt lá,... nhẹ nhàng tìm kiếm cẩn thận, đừng vội vã bới tung hoặc quần nát vị trí mật thư. Bởi vì mật thư không chỉ là một tờ giấy được giấu ở dưới mặt đất mà có thể là những lá cỏ xếp lại trên đất mà ta đã xóa, hoặc là một lá cây khô được để khơi khơi,...
Ta luôn nhớ: mật thư tìm bằng trí chứ không dùng bằng sức, phải lưu ý những dấu hiện khác thường, đặc biệt vì trong TCL tất cả đều đã được tính toán.
E. GIẢI MÃ MẬT THƯ
- Phải hết sức bình tĩnh.
- Tự tin nhưng không được chủ quan.
- Nghiên cứu khóa giải thật kỹ.
- Đặt các giả thiết và lần lượt giải quyết.
- Đối với việc giải mật thư trong trò chơi lớn, ta nên sao y bản chính và chia thành nhiều nhóm nhỏ để dịch. Như thế, ta sẽ tận dụng được hết những chất xám trí tuệ ở trong đội. Tránh tình trạng xúm lại, chụm đầu vào tranh dành xem một tờ giấy để rồi kết quả không đi tới đâu, mà dễ làm rách tờ giấy mật thư của chúng ta nữa.
- Cuối cùng, nếu dịch xong, ta viết lại bản bạch văn cho thật rõ ràng, sạch sẽ và đầy đủ ý nghĩa.
* Tham khảo thêm: Phương pháp "mò" Mật thư.
F. NHỮNG GHI NHỚ ĐẦU TIÊN:
* Bảng chữ cái Quốc tế: Bảng 26 ký tự
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W Y Z
* Bảng chữ cái Việt Nam: Bảng 29 ký tự
a ă â b c d đ e ê g h i k l m n o ô ơ p q r s t u ư v x y
* Quốc ngữ điện tín:
- Cách đặt dấu mũ: Thay thế trực tiếp.
- Cách đặt dấu thanh: Đặt sau mỗi từ.
Ví dụ:
Công cha như núi Thái Sơn,
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
Sẽ được viết là:
Coong cha nhuw nuis Thais Sown
Nghiax mej nhuw nuowcs trong nguoonf chayr ra.
II. MẬT THƯ ĐƯỢC CHIA THÀNH MỘT SỐ HỆ THỐNG CƠ BẢN:
A. HỆ THỐNG THAY THẾ:
Văn bản được mã hóa bằng cách thay thế bởi những chữ, số, kí hiệu riêng (bao gồm cả âm thanh, hình ảnh... ) theo một hệ thống.
1. Thay thế bằng Morse:
a. Chẵn lẻ:
Số lẻ = tich (o) Số chẵn = te (-)
(Chìa khóa = chẵn lẻ)
b. Âm nhạc:
Tùy vào chìa khóa, ta có thể biết được rằng nốt nhạc nào được ký hiệu là tich (o) và nốt nhạc nào được ký hiệu là te (-)
(có thể dựa theo nốt nhạc, cao độ, nốt đen - nốt trắng, nốt đơn - nốt móc,...)
c. Núi đồi:
Người ta ký hiệu như sau:
Tich = đồi (^) Te = núi (/\)
Theo đó ta cứ chuyển thành tín hiệu Morse và dịch bình thường.
d. Một hai:
Cũng như trên, người ta ký hiệu như sau:
Tich = 1, Te = 2, ngắt chữ = 0
(Chìa khóa = một ngắn hai dài)
Cũng có thể người ta sử dụng hai ký hiệu khác nhau để thay thế cho tich (o) và te (-) như hoa - lá, chữ in - chữ thường, trăng - sao, hoặc ký hiệu toán học như sau:
Tich = x, Te = y -> x2 = I, xy = A
2. Chữ thay chữ:
Loại mật thư “Chữ thay chữ” sẽ thể hiện cho chúng ta thấy một bản tin toàn là những chữ khó hiểu. Từ đó, ta phải giải khóa để hiểu những chữ đó muốn nói gì. Ở đây, ta thử với loại chìa khóa A=b. Trước hết ta phải nhập bảng dưới đây:
Như vậy, người đố mật thư có thể thay đổi khóa. Thay vì A=b, thì ta có thể cho A= một chữ bất kỳ nào khác, hoặc ta không dùng A mà có thể dùng một chữ nào đó cũng được.
(khóa: A đi chăn dê -> A=D
Bò con bằng tuổi dê -> B=D
Kéo thang một nấc xê ra ngoài: H=C
Hãy ca hát cho vui: K=H
Rùa bị điện giật: Q=T,...)
Dạng trên là cơ bản nhất của chữ thay chữ, khi chạy TCL có thể có rất nhiều biến thể của dạng trên và biến thể của khóa ...
3. Số thay chữ:
Đây là dạng mật thư rất đơn giản. Ta chỉ cần viết ra 26 chữ cái, rồi sau đó, viết ngay dưới vị trí A là số 1, B là số 2… và Z là số 26. Sau đó dịch bình thường bằng cách: Cứ thấy số nào thì điền chữ tương ứng vào bên dưới.
Như vậy, người đố mật thư có thể thay đổi khóa. Thay vì A=1, thì ta có thể cho A=2, 3… hay một số bất kỳ nào khác, hoặc ta không dùng A mà có thể dùng một chữ nào đó = một số nào đó.
(khóa: Anh và em đều vào lớp một -> A=M=1
Em lên năm -> M=5
Bay hỏi ai là anh cả -> 7=A
Tình yêu không phai: 0=5 (five)
Giải phương trình tìm nghiệm x=...)
Trong những lần chạy TCL gần đây ít thấy dạng mật thư này, tuy nhiên thỉnh thoảng vẫn có xuất hiện, và có biến thể chút ít, như thay vì chạy số từ 1 -> 26 thì có thể chạy số lớn hơn, hoặc chạy số dài hơn...
4. Một số ví dụ khác:
Ví dụ 1:
Ví dụ 2:
5. Cách lập vòng đĩa:
Đối với các loại Mật thư thay thế kể trên, cách hay nhất là chúng ta lập một vòng dĩa giống như hình vẽ dưới đây để sử dụng.
a. Lấy giấy bìa cứng cắt thành 3 vòng tròn từ lớn tới nhỏ. Mỗi vòng chia đều là 26 phần (hoặc 29 cho tiếng Việt) ứng với 26 chữ cái trong mẫu tự Latinh.
b. Dùng nút bốp ghim chúng lại với nhau theo dạng ĐỒNG TÂM để xoay vòng cho dễ.
c. Khi giải khóa, ta chỉ cần xoay vòng dĩa sao cho khớp chữ với số, rồi cứ thế mà tra cho hết bản tin.
B. HỆ THỐNG ẨN DẤU:
Các văn bản khi mã hóa được giấu bằng cách chèn thêm vào các kí tự ảo, văn bản nằm chìm trong bản văn, ta phải dựa vào khóa tìm cách lọc ra văn bản thật.
1. Nhảy Cóc:
Đây là dạng mật thư cơ bản nhất của hệ thống ẩn giấu.
Ví dụ:
Chìa khóa : một sống hai chết.
Bản văn : MIANTUTUHIU
Giải : ta lấy chữ đầu, bỏ chữ thứ 2, lấy chữ thư 3 ... cứ thế ta được văn bản : MAT THU
Dạng này cũng ít gặp trong các lần chạy TCL, và có một số biến thể như lấy 2 chữ bỏ 2 chữ, lấy 1 chữ bỏ 2 chữ...
2. Bỏ đầu bỏ đuôi:
Ta chỉ cần bỏ chữ đầu và chữ cuối câu (hoặc chữ trong một từ). Phần còn lại chính là nội dung bản tin.
( hoặc: Trâu ơi ta bảo trâu này
Anh Cả, em út đi cày mà thôi,...)
3. Ẩn bạch văn trong một câu thơ (hoặc tờ báo):
khóa: Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lý chói qua tim.
người ra mật thư sẽ dùng kim đục những chấm nhỏ dưới những chữ của bạch văn đã được ẩn dấu trong bản văn, người dịch đưa bản văn lên cao chỗ có ánh sáng nhìn thì sẽ thấy được vị trí những chấm nhỏ đó và biết đươch những chữ nào của bạch văn.
4. Mực vô hình:
Là thứ chất lỏng không màu dùng để viết mật thư. Khi khô đi mực sẽ không để lại dấu vết trên trang giấy. Người nhận thư sẽ làm cho nét chữ hiện ra bằng cách nhúng các tờ giấy vào nước, hơ lửa hoặc bôi hóa chất lên. Nét chữ có màu xanh, nâu, vàng, đỏ hoặc đen tùy theo mỗi thứ mực và thuốc hiện hình.
Hơ lửa: nước trái cây, nước đường, mật ong, giấm, sữa, phèn, sáp đèn cầy,...
Nhúng nước: Xà bông, huyết thanh,...
Khóa: Hãy tắm rửa cho tôi thật sạch
Tôi khát quá!
Tôi lạnh quá!
Diêm quẹt đâu?...
Nói chung mật thư viết bằng hệ thống ẩn giấu ít gặp trong các lần chạy TCL, và nếu xuất hiện cũng ko quá phức tạp.
C. HỆ THỐNG HOÁN CHUYỂN:
Các mật thư mã hóa bằng Hệ thống thay đổi vị trí rất thường xuất hiện trong các lần chạy TCL, đặt biệt là Cam Ranh .
Các văn bản mã hóa bằng cách thay đổi vị trí các kí tự với nhau, muốn giải phải biết kiểu dịch chuyển để có thể dịch ngược lại.
1. Dựa theo chìa khóa để giải:
Ví dụ 1:
* Đọc ngược: Có 2 cách đọc
Kỹ năng sinh hoạt
- Đọc ngược cả văn bản: có thể viết là jtaoh hnis gnwan xyk
- Đọc ngược từng từ: xyk gnwan hnis jtaoh
(Chìa khóa: được ngọc,...)
Ví dụ 2:
* Đọc lái: Trong lúc trò chuyện với nhau, thỉnh thoảng chúng ta vẫn thường hay nói lái để tạo ra những tình huống vui nhộn. Từ đó, ta tạo ra những mật thư bằng cách này.
”Ngầu lôi tăng kể mẵn cuối khíu chọ”. Thoạt đầu, ta cứ tưởng anh ta là người mới học tiếng Hoa. Nhưng khi nghe giải thích rõ mới hiểu, thì ra anh ta muốn nói: Ngồi lâu tê cẳng muỗi cắn khó chịu.
(Chìa khóa = Chòa khía)
Ví dụ 3:
Khóa: rắn ăn đuôi
bản văn: AHGIAPMHNN
Giải: ta lấy văn bản theo thứ tự từ 1 -> hết : A H G I A P M H N N
1 3 5 7 9 10 8 6 4 2
ta được bạch văn : ANH NGHI MAP
Ví dụ 4:
Khóa: bắt tà vẹt.
đối với mật thư này ta thấy có từng 3 chữ đi liền với nhau theo kiểu nằm ngang, khi dịch ta chỉ cần viết lại theo kiểu thanh tà vẹt đường ray.
K H O O N G D D U O W C J L A M F
O O N H I E E M X M O O I T R U O
W N G F N G H E C H U W A B A N J
-> bản văn: KOW-HON-ONG-OHF...
Ví dụ 5:
Khóa: Cổ Loa thành.
Ví dụ 6:
Khóa: Mưa rơi.
Ví dụ 7:
Khóa: đi dọc hành lang và xuống bằng thang máy
Ví dụ 8:
Khóa: dợn sóng
Ví dụ 9:
Khóa: Hình một nét
hoặc
2. Bảng - Hàng - Cột:
Mỗi mẫu tự được thay thế bằng 3 con số theo thứ tự từ trái qua phải: BẢNG - HÀNG - CỘT theo bảng ghi chú trên.
Ví dụ khi ta thấy số 123, ta sẽ tra ra được chừ, 231 sẽ là chữ P,...
3. Khóa Cam Ranh:
Khóa : Cam Ranh
Bản Văn : UCDIHOC - ANCNGAY - UGGRVAN
Cách giải : Ta viết lại bản văn theo cột
C A M R A N H
U C D I H O C
A N C N G A Y
U G G R V A N
Dịch chuyển các chữ cái trong CAM RANH lại theo bảng chữ cái Alphabet và tuân theo thứ tự ưu tiên chữ đứng bên trái trước trong trường hợp có nhiều hơn 1 chữ giống nhau (như 2 chữ A trong từ CAM RANH) :
A A C H M N R
C H U C D O I
N G A Y C A N
G V U N G A R
-> CHUC DOI NGAY CANG VUNG AR
thường người ta ko dùng chữ Cam Ranh mà sẽ thay một chữ khác trong khóa. Chúng ta nên để ý nếu số chữ trong một cụm từ của bản văn bằng với số chữ ở khóa, hoặc cũng có thể số cụm chữ bằng với số chữ của khóa thì ta hãy nghĩ đến cách giải như khóa CAM RANH.
D. HỆ THỐNG TỌA ĐỘ:
Đây là một dạng mật thư rất phong phú và đòi hỏi sự chính xác cao. Xuất phát kiến thức từ binh chủng pháo binh. Tọa độ là một hình thức xác định một điểm nào đó mà trục ngang và trục đứng được biết trước. Theo đó người ta sắp xếp 25 chữ cái (bỏ Z) vào trong 25 ô chia đều các cạnh (mỗi cạnh 5 ô) trong một hình vuông lớn như hình dưới. Khi giải mã ta chỉ cần đối chiếu trục ngang và trục đứng là sẽ tìm ra được nội dung cần tìm.
(khóa A1=A, E5=Y)
Ví dụ 1: Tọa độ âm nhạc
Ví dụ 2: Cờ tướng
Ví dụ 3: Giải ô chữ. Người ta sẽ cho các bạn một ô chữ với các câu hỏi dọc và ngang để kiểm tra kiến thức của bạn về mọi phương diện. Sau khi giải xong ô chữ đó rồi, dùng bản văn đối chiếu với tọa độ các chữ trong ô chữ bạn sẽ tìm ra được bạch văn.
Ví dụ 4: Bảng VIGNERE (do ông Blaise de Vigenere nghĩ ra năm 1586)
V U N G T A U V U N G T A U V U (khóa)
W U J Z L C U V O D S T Q X Y C (bản văn)
Tìm chữ V ở hàng ngang trên cùng (gọi là hàng mẫu tự danh hiệu) kéo dọc xuống, dừng lại tại chữ W. Kéo thằng quá trái đụng hàng đầu tiên ngoài lề, ta thấy đó là chữ B -> VW=B
tương tự -> BẮT CẦU MÀ ĐI.
E. HỆ THỐNG TƯỢNG HÌNH (CHUỒNG) VÀ HỆ THỐNG GIẤY RỜI:
1. Hệ thống tượng hình:
Là dạng Mật thư quen thuộc, có nơi còn gọi là Mật thư Góc vuông - Góc nhọn, cứ mỗi ô sẽ chứa 2 chữ.
Với chữ nằm phía bên nào của ô thì ta chấm 1 chấm ở bên phía đó.
Ví dụ:
Riêng ở phần khung chéo thì có tất cả 6 cách thể hiện, muốn làm theo kiểu nào thì đặt khóa theo kiểu nấy.
Chuồng bồ câu:
Hình vẽ:
2. Hệ thống giấy rời:
a. Quấn giấy vào gậy: khi viết người ta lấy một dải giấy dài quấn quanh 1 chiếc gậy, sau đó viết nội dung lên đó, lúc mở dải giấy ra, ta chỉ thấy những mẫu tự hết sức lộn xộn. Chìa khóa chính là cây gậy, người dịch chỉ cần tìm đúng cây gậy chìa khóa rồi quấn dải giấy vào là sẽ đọc được bản tin.
Lưu ý cẩn thận với những loại gậy có 2 đầu không bằng nhau.
b. Ráp giấy hay ghép hình: Viết Mật thư lên một tờ giấy sau đó cắt hoặc xé vụn ra, người dịch phải ráp lại thật khớp mới có thể đọc được bản tin.
c. Lá cây: có thể viết lên lá cây bằng mực viết lông hay viêt bi, nếu lá cây thấp ta có thể để nguyên lá trên cành, người dịch sẽ phải cất công vạch lá tìm ... bạch văn.
d. Báo chí, sách truyện: ngoài ra người ta có thể dùng BÁO CHÍ hoặc SÁCH TRUYỆN để làm Mật thư. Có nghĩa là lấy đại một tờ báo nào đó rồi viết số trang, số dòng,... từng chữ một. Người dịch phải tìm cho ra tờ báo đó để làm chìa khóa để đọc được bản tin.
F. TRƯỜNG HỢP NGOẠI LỆ:
- Khóa kép: người ta sử dụng 2 hệ thống trở lên trong cùng một mật thư để mã hóa. Cái này dùng để tránh trường hợp các bạn là chuyên gia "mò".
- Các trường hợp không thuộc hệ thống nào hết (hoặc khó mà phân biệt cho rõ nó là hệ thống gì): loại này xuất hiện ngày càng nhiều và phổ biến hơn vì dựa vào ngẫu hứng ra đề của mấy bác ưa chơi TCL.
Khóa : NOKIA
Bản Văn : 1,2 ; 1,1 ; 8,1 - 7,2 ; 8,2 ; 9,3 - 8,1 ; 1,1 ; 1,3 - AR
Cách giải : lấy di động ra giải chứ sao
Kết Quả : BAT QUY TAC
Hay một mật thư Thạch ra bên lequydondanang.net:
Khóa : draobyek
Bản văn : EIQG - ZQD - WOTZ - AR
Kết quả là : CHAO TAM BIET
Muốn giải các loại mật thư không có quy tắc này chắc chỉ có kinh nghiệm, giải nhiều + gặp nhiều + thông minh tí thì giải được.
Thực tế, việc chia các dạng Mật thư theo từng hệ thống chỉ có tính chất tương đối cũng để giúp các đối tượng mới học mật thư có những khái niệm cơ bản và một vài kỹ năng sơ khởi để bắt đầu bước chân vào thế giớ muôn hình muôn vẻ của Mật thư. "Trăm hay không bằng tay quen", chỉ cần các bạn luyện tập thường xuyên thì tự nhiên sẽ dần hình thành cho mình một phản xạ nhạy bén trong quá trình "đánh hơi" "cái mùi" của chìa khóa nằm ở đâu và sau đó bạch văn sẽ nằm gọn trong túi của bạn.
Mật thư
Ngày đăng: 02:01 24/02/2015. Lượt xem: 130345
Mật thư là một văn bản chứa đựng một thông tin hay mệnh lệnh đã được mã hóa để giữ bí mật nội dung. Và chỉ giải mã được bằng những quy ước đã quy định trước bởi người gởi và người nhận.